Nhân khẩu Cộng_hòa_Liên_bang_Xã_hội_chủ_nghĩa_Nam_Tư

Dân tộc

Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư công nhận riêng biệt "narodi" và "narodnosti"; narodi bao gồm những dân tộc Slav thành phần, trong khi narodnosti bao gồm các dân tộc Slav khác và phi Slav như người Bulgariangười Slovakia; cùng người Hungariangười Albania. Trong tổng số 26 dân tộc có quy mô khá lớn sinh sống tại Nam Tư, có cả các sắc dân không có nguồn gốc châu Âu như người Di-gan.

Ngoài ra còn có một dân tộc được gọi là "Nam Tư", dùng để chỉ những người muốn có nhận dạng với toàn thể đất nước, bao gồm những người sinh ra trong các cuộc hôn nhân hỗn chủng.

Thành phần dân tộc Nam Tư năm 1981
người Serb
  
36.3%
người Croatia
  
19.7%
người Hồi giáo (người Bosnia)
  
8.9%
người Slovenia
  
7.8%
người Albania
  
7.7%
người Macedonia
  
6.0%
người Nam Tư
  
5.4%
người Montenegro
  
2.6%
người Hungaria
  
1.9%
người Di-gan
  
0.7%
người Thổ Nhĩ Kỳ
  
0.5%
người Slovakia
  
0.4%
người Romania
  
0.2%
người Bulgaria
  
0.2%
người Ý
  
0.1%
khác/không xác định
  
1.7%
Dân tộc1971%1981%
người Serb8.143.24639,7%8.136.57836,3%
người Croatia4.526.78222,1%4.428.13519,7%
người Hồi giáo (Bosnia)1.729.9328,4%2.000.0348.9%
người Slovenia1.678.0328,2%1.753.6057,8%
người Albania1.309.5236,4%1.731.2527,7%
người Macedonia1.194.7845,8%1.341.4206,0%
người Nam Tư273.0771,3%1.216.4635,4%
người Montenegro508.8432,5%577.2982,6%
người Hungaria477.3742,3%426.8651,9%
người Di-gan78.4850,4%148.6040,7%
người Thổ Nhĩ Kỳ127.9200,6%101.3280,5%
người Slovakia83.6560,4%80.3000,4%
người Romania58.5700,3%54.7210,2%
người Bulgaria58.6270,3%36.6420,2%
người Vlach21.9900,1%32.0710,1%
người Ruthenia24.6400,1%23.3200,1%
người Séc24.6200,1%19.6090,1%
người Ý21.7910,1%15.1160,1%
người Ukraina13.9720,1%12.7160,1%
người Đức12.8750,1%??
người Nga7.427??
người Do Thái4.811??
người Ba Lan4.033??
người Hy Lạp1.564??
khác/không xác định136.3980,6%302,2541.5%
total20,522,972100.0%22,438,331100.00%
Dân số Nam Tư theo các cộng hòa và tỉnh năm 1991
Serbia
  
40.9%
Trung Serbia
  
24.0%
Croatia
  
20.6%
Bosna và Hercegovina
  
18.8%
Macedonia
  
8.8%
Vojvodina
  
8.6%
Kosovo
  
8.4%
Slovenia
  
8.2%
Montenegro
  
2.6%

Số liệu từ cuộc điều tra dân số năm

HạngCộng hòa/TỉnhDân số%Mật độ
1Serbia9.506.17440,9%114,0
---Trung Serbia5.582.61124,0%99,4
2Croatia4.784.26520,6%84,6
3Bosna và Hercegovina4.377.05318,8%85,6
4Macedonia2.033.9648,8%79,1
---Vojvodina1.996.3678,6%92,8
---Kosovo1.956.1968,4%183,1
5Slovenia1.913.3558,2%94,5
6Montenegro615.0352,6%44,5
CHLBXHCN Nam Tư23.229.846100%92,6

Ngôn ngữ

Dân cư Nam Tư chủ yếu nói ba ngôn ngữ chính: tiếng Serbia-Croatia, tiếng Sloveniatiếng Macedonia.[47] Tiếng Serbia-Croatia được nói tại các nước Serbia, Croatia, Bosna và Hercegovina, và Montenegro – với tổng cộng 12.390.000 người vào cuối thập niên 1980. Tiếng Slovenia có xấp xỉ 1.400.000 người nói tại Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Slovenia, còn tiếng Macedonia có xấp xỉ 1.210.000 người nói tại Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Macedonia. Các dân tộc thiểu số cũng sử dụng ngôn ngữ của họ, với 506.000 nói tiếng Hungaria (chủ yếu tại Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Vojvodina), và khoảng 2.000.000 triệu người nói tiếng Albania tại CHXHCN Serbia và CHXHCN Macedonia. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Româniatiếng Ý cũng được nói trên một mức độ thấp hơn.[47]

Ba ngôn ngữ chính đều thuộc Nam Slav nên hầu hết người dân từ các khu vực khác nhau có thể nghe hiểu lẫn nhau. Các tri thức hầu hết đều quen thuộc với cả ba ngôn ngữ, trong khi người dân thì khiêm tốn hơn, những người đến từ CHXHCN Slovenia và CHXHCN Macedonia có cơ hội học tiếng Serbia-Croatia khi phụng sự bắt buộc trong quân đội liên bang. Bản thân tiếng Serbia-Croatia có ba phương ngữ, Shtokavia, Kajkavia, và Chakavia, trong đó phương ngữ Shtokavia là phương ngữ chính thức. Tiếng Serbia-Croatia chính thức (Shtokavia) lại được chia thành hai biến thể, biến thể Croatia (phía tây) và biến thể Serbia (phía đông), với khác biệt nhỏ khi nói.[47]

Hai bảng chữ cái sử dụng tại Nam Tư là bảng chữ cái Latinhbảng chữ cái Kirin. Cả hai bảng chữ cái đều được sửa đổi khi dùng trong tiếng Serbia-Croatia vào cuối thế kỉ 19, do đó bảng chữ cái Latinh của Serbia-Croatia còn được gọi là bảng chữ cái Latinh Gajica, trong khi bảng chữ cái Kirin thì được gọi là bảng chữ cái Kirin Serbia. Tiếng Serbia-Croatia sử dụng cả hai bảng chữ cái, tiếng Slovenia chỉ sử dụng bảng chữ cái Latinh, còn tiếng Macedonia chỉ sử dụng bảng chữ cái Kirin. Cũng nên lưu ý rằng biến thể Croatia của tiếng Serbia-Croatia chỉ dùng bảng chữ cái Latinh trong khi biến thể Serbia của ngôn ngữ này sử dụng cả bảng chữ cái Latinh và Kirin.[47]

Di cư

Tốc độ tăng trưởng dân số nhỏ hoặc âm tại Nam Tư cũ phản ánh mức độ di dân cao. Thậm chí cả từ trước khi đất nước tan rã, trong thập niên 1960 và 1970, Nam Tư đã một trong những "xã hội gửi đi" quan trọng nhất trong di cư quốc tế. Đất nước tiếp nhận quan trọng là Thụy Sĩ, là mục tiêu của ước tính 500.000 di dân, và nay chiếm hơn 6% tổng dân số Thụy Sĩ. Cũng có số lượng người tương đương di cư đến Đức, Australia, Thổ Nhĩ Kỳ và đến Bắc Mỹ.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cộng_hòa_Liên_bang_Xã_hội_chủ_nghĩa_Nam_Tư http://users.skynet.be/Emmanuel.Gustin/faq/shotdow... http://www.country-data.com/cgi-bin/query/r-14786.... http://www.economist.com/node/21528599 http://www.google.com/books?hl=ro&lr=&id=9isLX6inK... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,7... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,8... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,8... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,8... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,9... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,9...